Chuyển đến nội dung chính

CẤU TRÚC MỘT BÀI NÓI (VIẾT) TIẾNG ANH



Cấu trúc & cách triển khai một bài viết bằng tiếng Anh

Trong một đoạn văn chuẩn thường phải có câu chủ đề (topic sentence). Trong câu chủ đề phải có hai phần: chủ đề (topic)ý chính (controlling idea).

- Chủ đề (TOPIC): Thông thường câu chủ đề là câu mở đầu bài viết. Mặc dù trong cách viết tiếng Anh, câu chủ đề còn có thể có các vị trí khác trong bài viết, nhưng để an toàn và không tự làm khó mình nên sử dụng cách viết với câu chủ đề là câu đầu tiên.

Chúng ta xem ví dụ sau:



Bài viết trên nói về Tết trung thu ở Việt Nam (Mid-autumn Festival in Vietnam), các bạn có thể thấy  người viết đã dẫn dắt để đề cập đến chủ đề Mid-Autumn. Người đọc sẽ nhanh chóng nhận ra vấn đề (chủ đề) mà tác giả muốn bàn luận hôm nay là gì ngay ở đoạn đầu tiên.


- Ý chính (Controlling Idea): Khi đã có câu chủ đề, ta phải tìm ý để có thể triển khai ý chính. Việc tìm ý không quá phức tạp. Thí sinh chỉ cần tự đặt ra những câu hỏi liên quan đến câu chủ đề sau đó tự trả lời chúng. Những câu hỏi này thường bắt đầu bằng các từ nghi vấn (question words) như What, When, Where, Why, How.

Những câu trả lời cho các câu hỏi trên sẽ được sử dụng như supporting sentences (các câu văn chứng minh, diễn giải ý chính trong câu chủ đề).

Khi đã có các supporting sentences, người viết chỉ cần ráp nối chúng lại thì sẽ có một đoạn văn hoàn chỉnh. Tuy nhiên, mấu chốt ở công đoạn này là bạn phải biết sắp xếp các câu văn theo một trật tự nhất định chứ không phải "có gì viết nấy".

Cách sắp xếp supporting sentences trong một đoạn văn: Tùy theo đề bài, người viết có thể sắp xếp supporing sentences theo 1 trong các trật tự dưới đây:

- Từ các chi tiết quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất

- Từ các chi tiết ít quan trọng nhất đến chi tiết quan trọng nhất (ngược với cách 1).

- Theo trật tự thời gian (cái gì xảy ra trước kể trước, cái gì xảy ra sau kể sau).

- Theo trình tự của công việc phải làm (ví dụ như bạn đang hướng dẫn người khác nấu cơm thì bạn sẽ chỉ họ làm theo các bước: Thứ nhất, lấy gạo bỏ vào nồi. Thứ hai, vo gạo. Thứ ba, bỏ nồi vào nồi cơm điện (nếu nấu bằng nồi cơm điện). Thứ tư, cắm phích vào ổ điện. Thứ năm, bật công tắc nấu. Cuối cùng, chờ khoảng 20 đến 25 phút thì cơm chín.

- Theo trình tự không gian. Thường trật tự này chỉ được áp dụng trong một đoạn văn tả quang cảnh/nơi chốn.

Phần kết luận:

- Cuối cùng, bạn có thể kết thúc bài viết bằng một câu kết (concluding sentence). Thông thường câu kết được thực hiện bằng cách viết lại câu chủ đề theo một dạng khác mà thôi.
Ví dụ: Để kết lại cho bài viết về chủ đề Mid-Autumn Festival in Vietnam chúng ta có thể viết như sau:
It is certain that the Mid-Autumn day is important and famous for Vietnamese people. Everyone wants to join in it. And it really is a good example of the traditional culture of the Vietnamese.

Các bạn có thể thấy rằng tác giả đang khẳng định lại tầm quan trọng và phổ biến của ngày lễ hội này đối với người Việt bằng một cách khác.
- Tuy nhiên, câu kết không nhất thiết luôn phải có trong đoạn văn, nghĩa là nếu bạn tự tin mình viết tốt thì kết bài với câu kết, còn không thì không sử dụng câu này.

Các bạn có thể tham khảo thêm các bài viết về Mid-Autumn và tập xác định câu chủ đề, ý chính và tham khảo cách triển khai ý chính của người viết. Chúc các bạn thành công!







Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

THÀNH NGỮ THÔNG DỤNG (PART ONE)

Cũng giống như Tiếng Việt, thỉnh thoảng chúng ta sẽ bắt gặp một số câu thành ngữ của người bản xứ khi giao tiếp với họ, để tránh việc phải lúng túng vì không biết họ đang nói cái gì (@@) hoặc có khi mình muốn nói một cái gì đó cao siêu thâm sâu ẩn dụ một tý thì còn biết mà nói, hôm nay UE sẽ giới thiệu với các bạn 15 thành ngữ cơ bản thông dụng trong cả cách nói hằng ngày của người Việt và người Anh luôn, lấy viết và sổ để "take note" lại thôi nào: 1.   No pain, no gain. Có chí thì nên. 2.   A clean fast is better than a dirty breakfast. Giấy rách phải giữ lấy lề. 3.   A bad beginning makes a bad ending. Đầu xuôi đuôi lọt. 4.   Ignorance is bliss Không biết thì dựa cột mà nghe 5.   A stranger nearby is better than a far-away relative. Bán anh em xa mua láng giềng gần 6.   Beauty is only skin-deep. Cái nết đánh chết cái đẹp. 7.   In Rome do as Romans...

NHỮNG KÝ TỰ ĐẶC BIỆT THÔNG DỤNG TRONG TIẾNG ANH

Chắc hẳn là những E-learners của chúng ta đã không ít lần tự hỏi hoặc là hỏi vòng vòng ký tự @ trong @gmail.com là gì. Hoặc trong phần địa chỉ, số nhà của chúng ta thường có các dấu / ; vấn đề có vẻ nghiêm trọng hơn nếu bạn muốn diễn tả dấu ngoặc kép " "  (cái này thì UE nghĩ cách nhanh nhất là bật đt lên và gõ ký tự đó cho bạn hiểu thay vì cứ ngồi đó giải thích nhỉ, thời đại 4.0 còn gì). Nói túm lại, thì sau đâu các bạn sẽ có tất cả những gì bạn cần cho các ký tự đặc biệt. Nhớ note lại ở chỗ nào dễ nhớ để nhỡ có quên thì còn biết đường mà kiếm nhé ^^. . dấu chấm = dot , dấu phẩy = comma . dấu chấm cuối câu = period ... dấu 3 châm = Ellipsis : dấu hai chấm = colon ; dấu chấm phẩy = semicolon ! dấu chấm cảm = exclamation mark ? dấu hỏi = question mark - dấu gạch ngang = hyphen ‘ dấu phẩy phía trên bên phải: apostrophe – dấu gạch ngang dài = dash ‘ ‘ dấu trích dẫn đơn = single quotation mark ” ” dấu trích dẫn kép = double quotation marks ( ) dấu ngoặc = parent...